Họ tên tiếng Nhật - Nguồn gốc họ tên trong tiếng Nhật
Thứ 2, 05 tháng 03 2018 08:43
Thời gian đăng: 05/03/2018 08:43
Tên gọi đã tồn tại từ thủa sơ khai của loài người. Cũng giống như nhiều quốc gia khác tên của người Nhật bao gồm phần họ và tên, trong đó thứ tự họ tên là tên đứng sau họ. Họ là họ của gia đình và tên là do cha mẹ đặt cho mỗi người. Vậy cùng du học Nhật Bản tìm hiểu nguồn gốc họ tên trong tiếng Nhật và danh sách những tên, họ phổ biến tại Nhật nhé
Haruma Miura có họ là Miura và tên là Haruma
Nguồn gốc của họ tên
Trước kia để phân biệt được dễ dàng người này người kia, người ta chỉ dựa vào những đặc điểm nổi bật, thường là nơi cư trú hay nghề nghiệp. Tuy nhiên vào thời Meiji người Nhật đã nhận thấy sự cần thiết của hệ thống đăng ký tiểu sử,do đó học đưa cả họ và tên để phân biệt từng người. Tuy nhiên đến cuối thế kỷ 18, những người thuộc tầng lớp thấp kém như thương nhân, nông dân hay thường dân nói chung đều bị cấm mang họ hay tên đệm truyền thống. Mãi đến năm 1970, heimin-myōji-kyoyō-ryō ra điều luật cho phép dùng họ cho toàn công dân mới có hiệu lực.
Họ được hình thành thế nào?
Tại Nhật có 10 họ phổ biến nhấ là Satō, Suzuki, Takahashi, Tanaka, Watanabe, Itō, Yamamoto, Nakamura, Kobayashi và Katō. Phần lớn các họ được kết hợp từ nhiều yếu tố trong đó chủ yếu dựa theo vị trí và các đặc điểm địa danh như phía Bắc (kita), phía Đông (higashi), trên (ue) hoặc dưới (shita), các điều kiện địa lý như núi (yama) hoặc cánh đồng lúc (da/ta), các màu sắc như đỏ (aka) hoặc xanh (ao), các loại thực vật như cây cối (ki) hoặc rừng (mori) và nhiều thứ khác. Do đó, những cái tên tiếng Nhật thường có một ý nghĩa nhất định mà từ đó chúng ta có thể suy ra được nguồn gốc.
Gosho Aoyama, tác giả manga Thám tử lừng danh Conan có nghĩa là “ngọn núi xanh”, trong đó “ao” là màu xanh còn “yama” là núi.
Người Nhật cũng khá kĩ tính trong việc đặt tên .Tên của người Nhật thường được kết hợp từ nhiều thành phần . Ở nam giới có “-ichi/-kazu” mang ý nghĩa “con trai đầu” rất phổ biến, tên của đàn ông cũng thường có chữ “ro”, ví dụ như Shinichiro. Tên của nữ giới thường kết thúc bằng “ko”, có nghĩa là “đứa trẻ” hoặc có âm tiết “mi” mang nghĩa “đẹp”. Khi cha mẹ đặt cho con mình những cái tên như vậy, họ mong muốn rằng sau này lớn lên chúng sẽ trở nên xinh đẹp và hạnh phúc, tùy thuộc vào ký tự nào họ sử dụng trong tên con mình. Đối với các bé gái người ta cũng thích dùng những thành phần kết hợp tên có liên quan tới hoa, chẳng hạn như hoa lan (ran). Số trong tên cũng rất phổ biến, chẳng hạn như ở ví dụ tên Shinichi là số một, Ryuji là số hai hoặc cả số bảy ở tên Nanako. về cơ bản chúng ta có thể nhận biết được ở một số âm tiết đặc trưng liệu đó là tên của nam giới (thường có ro, ichi, kazu, ya, hito, yoshi, toshi v.vv) hay của nữ giới (ko, mi). Tuy nhiên cũng có cả những cái tên được sử dụng cho cả hai giới tính. Chẳng hạn như Chihiro, Makoto hay Chiaki.
Từ những năm 1980, những cái tên kết thúc bằng “ko” ngày càng trở nên lỗi thời. Ngày nay nhiều phụ huynh thường dùng tới các cách viết khác lạ, có phần điên rồ bằng những chữ kanji phức tạp. Chẳng hạn như người ta lấy từ “cây cọ” và viết thành chữ tượng hình rồi gọi đó là “cây dừa”. Có người còn đặt cả những cái tên như Pikachu. Ngoài ra họ còn đặt những cái tên ngày càng phổ biến, được viết bằng hiragana, ví dụ như “sakura”.
Danh sách 100 họ tên người Nhật sử dụng nhiều nhất
1. 佐藤 : さとう – Satou. Khoảng 1,893,000 người 2. 鈴木 : すずき – Suzuki. Khoảng 1,802,000 người 3. 高橋 : たかはし – Takahashi. Khoảng 1,424,000 người 4. 田中 : たなか – Tanaka. Khoảng 1,349,000 người 5. 伊藤 : いとう – Itou. Khoảng 1,084,000 người 6. 渡辺 : わたなべ – Watanabe. Khoảng 1,073,000 người 7. 山本 : やまもと – Yamamoto. Khoảng 1,065,000 người 8. 中村 : なかむら – Nakamura. Khoảng 1,056,000 người 9. 小林 : こばやし – Kobayashi. Khoảng 1,036,000 người 10. 加藤 : かとう – Katou. Khoảng 892,000 người 11. 吉田 : よしだ – Yoshida. Khoảng 838,000 người 12. 山田 : やまだ – Yamada. Khoảng 822,000 người 13. 佐々木 : ささき – Sasaki. Khoảng 686,000 người 14. 山口 : やまぐち – Yamaguchi. Khoảng 649,000 người 15. 松本 : まつもと – Matsumoto. Khoảng 634,000 người 16. 井上 : いのうえ – Inoue. Khoảng 619,000 người 17. 木村 : きむら – Kimura. Khoảng 581,000 người 18. 林 : はやし – Hayashi. Khoảng 551,000 người 19. 斎藤 : さいとう – Saitou. Khoảng 545,000 người 20. 清水 : しみず – Simizu. Khoảng 536,000 người 21. 山崎 : やまざき – Yamazaki. Khoảng 487,000 người 22. 森 : もり – Mori. Khoảng 470,000 người 23. 池田 : いけだ – Ikeda. Khoảng 454,000 người 24. 橋本 : はしもと – Hashimoto. Khoảng 452,000 người 25. 阿部 : あべ – Abe. Khoảng 448,000 người 26. 石川 : いしかわ – Ishikawa. Khoảng 429,000 người 27. 山下 : やました – Yamashita. Khoảng 425,000 người 28. 中島 : なかじま – Nakajima. Khoảng 404,000 người 29. 小川 : おがわ – Ogawa. Khoảng 398,000 người 30. 石井 : いしい – Ishii. Khoảng 397,000 người 31. 前田 : まえだ – Maeda. Khoảng 387,000 người 32. 岡田 : おかだ – Okada. Khoảng 383,000 người 33. 長谷川 : はせがわ – Hasegawa. Khoảng 380,000 người 34. 藤田 : ふじた – Fujita. Khoảng 379,000 người 35. 後藤 : ごとう – Gotou. Khoảng 375,000 người 36. 近藤 : こんどう – Kondou. Khoảng 372,000 người 37. 村上 : むらかみ – Murakami. Khoảng 360,000 người 38. 遠藤 : えんどう – Endou. Khoảng 336,000 người 39. 青木 : あおき – Aoki. Khoảng 330,000 người 40. 坂本 : さかもと – Sakamoto. Khoảng 330,000 người 41. 斉藤 : さいとう – Saitou. Khoảng 327,000 người 42. 福田 : ふくだ – Fukuda. Khoảng 315,000 người 43. 太田 : おおた – Oota. Khoảng 313,000 người 44. 西村 : にしむら – Nishimura. Khoảng 312,000 người 45. 藤井 : ふじい – Fujii. Khoảng 312,000 người 46. 藤原 : ふじわら – Fujiwara. Khoảng 301,000 người 47. 岡本 : おかもと – Okamoto. Khoảng 300,000 người 48. 三浦 : みうら – Miura. Khoảng 299,000 người 49. 中野 : なかの – Nakano. Khoảng 297,000 người 50. 金子 : かねこ – Kaneko. Khoảng 296,000 người 51. 中川 : なかがわ – Nakawara. Khoảng 294,000 người 52. 原田 : はらだ – Harada. Khoảng 293,000 người 53. 松田 : まつだ – Matsuda. Khoảng 292,000 người 54. 竹内 : たけうち – Takeuchi. Khoảng 288,000 người 55. 小野 : おの – Ono. Khoảng 283,000 người 56. 田村 : たむら – Tamura. Khoảng 282,000 người 57. 中山 : なかやま – Yamayama. Khoảng 271,000 người 58. 和田 : わだ – Wata. Khoảng 269,000 người 59. 石田 : いしだ – Ishida. Khoảng 268,000 người 60. 森田 : もりた – Morita. Khoảng 262,000 người 61. 上田 : うえだ – Ueda. Khoảng 251,000 người 62. 原 : はら – Hara. Khoảng 248,000 người 63. 内田 : うちだ – Uchida. Khoảng 245,000 người 64. 柴田 : しばた – Shibata. Khoảng 244,000 người 65. 酒井 : さかい – Sakai. Khoảng 242,000 người 66. 宮崎 : みやざき – Miyazaki. Khoảng 240,000 người 67. 横山 : よこやま – Yokoyama. Khoảng 238,000 người 68. 高木 : たかぎ – Takagi. Khoảng 235,000 người 69. 安藤 : あんどう – Andou. Khoảng 232,000 người 70. 宮本 : みやもと – Miyamoto. Khoảng 231,000 người 71. 大野 : おおの – Oono. Khoảng 222,000 người 72. 工藤 : くどう – Kudou. Khoảng 219,000 người 73. 谷口 : たにぐち – Taniguchi. Khoảng 218,000 người 74. 小島 : こじま – Kojima. Khoảng 217,000 người 75. 今井 : いまい – Imai. Khoảng 214,000 người 76. 高田 : たかだ – Takada. Khoảng 212,000 người 77. 丸山 : まるやま – Maruyama. Khoảng 211,000 người 78. 増田 : ますだ – Masuda. Khoảng 210,000 người 79. 杉山 : すぎやま – Sugiyama. Khoảng 208,000 người 80. 村田 : むらた – Murata. Khoảng 207,000 người 81. 藤本 : ふじもと – Fujimoto. Khoảng 206,000 người 82. 大塚 : おおつか – Ootsuka. Khoảng 206,000 người 83. 小山 : こやま – Koyama. Khoảng 205,000 người 84. 平野 : ひらの – Hirano. Khoảng 204,000 người 85. 新井 : あらい – Arai. Khoảng 203,000 người 86. 河野 : こうの – Kouno. Khoảng 203,000 người 87. 上野 : うえの – Ueno. Khoảng 202,000 người 88. 武田 : たけだ – Takeda. Khoảng 201,000 người 89. 野口 : のぐち – Noguchi. Khoảng 199,000 người 90. 松井 : まつい – Matsui. Khoảng 196,000 người 91. 千葉 : ちば – Chiba. Khoảng 196,000 người 92. 菅原 : すがはら – Sugahara. Khoảng 194,000 người 93. 岩崎 : いわさき – Iwasaki. Khoảng 193,000 người 94. 久保 : くぼ – Kubo. Khoảng 190,000 người 95. 木下 : きした – Kishita. Khoảng 189,000 người 96. 佐野 : さの – Sano. Khoảng 187,000 người 97. 野村 : のむら – Nomura. Khoảng 187,000 người 98. 松尾 : まつお – Matsuo. Khoảng 186,000 người 99. 菊地 : きくち – Kikuchi. Khoảng 183,000 người 100. 杉本 : すぎもと – Sugimoto. Khoảng 183,000 người
Nếu không tiện nói chuyện qua điện thoại hoặc nhắn tin ngay lúc này, bạn có thể YÊU CẦU GỌI LẠI bằng việc nhập số điện thoại vào form bên dưới để được cán bộ tư vấn của công ty liên lạc hỗ trợ.
Du học Nhật Bản 2018: Chúng tôi tư vấn miễn phí cho các bạn đi du học Nhật Bản 2018. Với học bổng cao, tỉ lệ đậu phỏng phấn Visa du học Nhật Bản đạt 99%